Thơ Chữ Hán 2

Phan Nhật Tân dịch

 
 
 

Bao la

đầm lạnh bao la nước quá trong
khuya êm đuổi sáng cá theo dòng
buông câu tay khẽ vung cần trúc
trăng sáng tan vào nước mênh mông

Vạn trượng
Bạch Vân Thủ Đoan

Vạn trượng hàn đàm triệt để thanh
Cẩm lân dạ tĩnh hướng quang hành
Hoà can nhất kích tùy câu thượng
Thủy diện mang mang tán nguyệt minh

萬 丈
白 雲 守 端

萬 丈 寒 潭 澈 底 清,
錦 鱗 夜 靜 向 光 行。
和 竿 一 掣 隨 鉤 上,
水 面 茫 茫 散 月 明。

gặp người quê cũ

từ nhỏ xa quê khó nhớ nhà
nghĩ bao chuyện cũ xót lòng ta
người xưa dáng vóc còn in trí
gốc cỗi màu hoa khó đậm đà
cành liễu bên sông sương sớm đọng
màu non trước cửa ráng mai pha
với ta cảnh ấy luôn như thế
đâu phải nhân người hỏi tuổi hoa

Hương Nhân Chí
Hám Sơn Đức Thanh

thiếu tiểu ly hương bất ký gia
hồi tư vãng sự tổng kham ta
cố nhân do tứ nhi thời diện
khô mộc nan khai cựu nhật hoa
hà bạn liễu chi thuỳ hiểu lộ
môn tiền sơn sắc đới triêu hà
duy dư thử cảnh niên niên tại
bất tất tòng quân vấn tuế hoa

鄉 人 至
憨 山 德 清

少 小 離 鄉 不 記 家,
回 思 往 事 總 堪 嗟。
故 人 猶 思 兒 時 面,
枯 木 難 開 舊 日 花。
河 畔 柳 枝 垂 曉 露,
門 前 山 色 帶 朝 霞。
唯 余 此 景 年 年 在,
不 必 從 君 問 歲 華。

ở trong núi

dưới thông vài gian nhà cỏ
quanh nhìn bốn phía non xanh
trời trăng xuống lên chẳng vướng
trắng mây đi đến mặc tình


Sơn Cư
Hám Sơn Đức Thanh

Tùng hạ số chuyên mao ốc
Nhãn tiền tứ diện thanh sơn
nhật nguyệt thăng trầm bất trụ
bạch vân lai khứ thường nhàn

山 居
憨 山 德 清

松 下 數 椽 茅 屋,
眼 前 四 面 青 山。
日 月 升 沉 不 住,
白 雲 來 去 常 閑。

Cấy lúa

Cầm nắm mạ xanh cấy khắp ruộng
Cúi đầu, trong nước thấy trời xanh
Đất tâm thanh tịnh nguyên là đạo
Lui bước thì ra lại tiến nhanh


Tháp ương thi
Nam Bắc Triều, Khế Thử Hoà Thượng

Thủ bả thanh ương tháp mãn điền
Đê đầu tiện kiến thủy trung thiên
Tâm địa thanh tịnh phương vị đạo
Thoái bô nguyên lai thị hướng tiền

插 秧 詩
南 北 朝 契 此 和 尚

手 把 青 秧 插 滿 田,
低 頭 便 見 水 中 天。
心 地 清 淨 方 為 道,
退 步 原 來 是 向 前

Cửa ngoài núi biếc mây theo nhau
Lối về bóng liễu rũ khe sâu
Đừng trách rũ nhau nâng chén mãi
Xa rồi gặp gỡ dễ tìm đâu


Thanh sơn môn ngoại bạch vân phi
Dương liễu khê biên dẫn khách quy
Mạc quái tọa lai tần khuyến tửu
Tự tùng biệt hậu kiến quân huy

Tống, Thích Tâm Nguyệt

青 山 門 外 白 雲 飛,
楊 柳 溪 邊 引 客 歸。
莫 怪 坐 來 頻 勸 酒,
自 從 別 後 見 君 希

宋 釋 心 月

am mây biếc

chốn biếc sâu sâu tạm cất nhà
nước luồn khe đá giặt mây sa
núi dư trước cửa thêm trồng trúc
đất chật ngoài am khó dậm hoa
trâu sắt nằm lì thôi vất gậy
trống trời mây vỗ chẳng cần khoa
học im tiếng giống ve mùa lạnh
khách đến quên luôn chuyện rót trà


Thúy Vân Am
Minh. Vĩnh Giác Nguyên Hiền

thuý vi thâm xứ tiện vi gia
thạch giản sàn hoan tẩy lạc hà
môn ngoại hữu sơn giai chủng trúc
am tiền vô khích khả tài hoa
thiết ngưu cứ địa hưu gia sách
thạch cổ huyền không vật dụng qua
thả học hàn thiền cam tự bế
khách lai bất điểm triệu châu trà

翠 雲 庵
明‧永覺元賢.

翠 微 深 處 便 為 家,
石 澗 潺 湲 洗 落 霞。
門 外 有 山 皆 種 竹,
庵 前 無 隙 可 栽 花。
鐵 牛 踞 地 休 加 策,
石 鼓 懸 空 勿 用 撾。
且 學 寒 蟬 甘 自 閉,
客 來 不 點 趙 州 茶

Vịnh cái mõ

Bốn đại nên thân công tạo hoá
Tiếng to nhờ rỗng ở bên trong
Không cùng người phàm kia nói chuyện
Bởi tại thấp cao giọng chẳng đồng

Ngư cổ tụng
Đường, Triệu Châu Tòng Thẩm

Tứ đại do lai tạo hoá công
Hữu thành toàn qúy lý đầu không
Mạc hiềm bất dữ phàm phu thuyết
Chỉ vị cung thương điệu bất đồng

魚 鼓 頌
唐 趙 州 從 諗

四 大 由 來 造 化 功,
有 聲 全 貴 裏 頭 空。
莫 嫌 不 與 凡 夫 說,
只 為 宮 商 調 不 同。

Trâu Quy Sơn

trâu Quy sơn đem thả,
đâu ai rảnh buộc thừng
cỏ thơm bờ liễu biếc,
lăn nằm ngủ giữa xuân


Quy Sơn cổ ngưu
Đường, Bách Trượng Hoài Hải

Phóng xuất quy sơn thủy cổ ngưu
Vô nhân kiên chấp thằng tị đầu
Lục dương phương thảo xuân phong ngạn
Cao ngoạ hoành miên đắc tự do

溈 山 牯 牛
唐 百 丈 懷 海

放 出 溈 山 水 牯 牛,
無 人 堅 執 繩 鼻 頭。
綠 楊 芳 草 春 風 岸,
高 臥 橫 眠 得 自 由。

chuyện bên bờ khe

ngoài giậu thuyền ai chẳng buộc,
gió đùa dạt bãi giăng câu
trẻ ngỡ khách ngoài thôn tới,
mau ra tháo lỏng then rào


Khê cư tức sự
Đường, Thôi Đạo Dong

Ly ngoại thùy gia bất hệ thuyền
Xuân phong xuy nhập điếu ngư loan
Tiểu đồng nghi thị hữu thôn khách
Cấp hướng sài môn khử khước quan

溪 居 即 事
唐 崔 道 融

籬 外 誰 家 不 系 船,
春 風 吹 入 釣 魚 灣。
小 童 疑 是 有 村 客,
急 向 柴 門 去 卻 關。

quê xưa

tan tác quê xưa chuyện não nề
trên sông sóng nước trăng lại về
say hát giật mình bao bóng nhạn
bờ lau thăm thẳm vụt bay đi


cố quốc
Sư Cù Tế

cố quốc phiêu linh sự dĩ phi
yên ba giang thượng nguyệt minh quy
hàm ca kinh khởi sa đình nhạn
tận hướng lô hoa thâm xứ phi

故 國
師 瞿 濟

故 國 飄 零 事 已 非
煙 波 江 上 月 明 歸
酣 歌 驚 起 沙 汀 雁
盡 向 蘆 花 深 處 飛

vịnh chuông gió

toàn thân là miệng treo trên không
chẳng ngại gió nam bắc tây đông
bàn chuyện bát nhã là hạng nhất
hết đinh đong lại tiếp đinh đong


phong linh
Tống, Thiên Đồng Như Tịnh

thông thân thị khẩu quải hư không
bất quản đông tây nam bắc phong
nhất đẳng dữ cừ đàm bát nhã
trích đinh đông liễu trích đinh đong

風 鈴
宋 天 童 如 淨

通 身 是 口 掛 虛 空,
不 管 東 西 南 北 風。
一 等 與 渠 談 般 若,
滴 丁 東 了 滴 丁 東。